Hesperian Health Guides

Những hiểu biết về âm thanh

Trong chương này:

Nếu cha mẹ biết về sự khác nhau giữa các âm thanh thì điều đó sẽ giúp họ hiểu rằng con họ nghe được những âm thanh gì và nghe được ở mức độ nào.

ĐỘ LỚN

Có một số âm thanh lớn hơn những âm thanh khác. Những tiếng ồn ở gần thường lớn hơn những tiếng ồn với mức độ tương đương nhưng ở xa hơn.

A man and his daughter walking outside as 2 motorcycles pass nearby.
Một xe máy phát ra tiếng động lớn hơn nhiều so với tiếng người đi bộ. Khi chiếc xe máy ở gần, nó sẽ phát ra tiếng động lớn hơn khi nó ở xa.
A woman speaks loudly to her child.
âm thanh lớn
A woman cups her hand to whisper into the ear of a girl.
âm thanh nhỏ

Một số âm thanh có thể được phát ra lớn hơn hay nhỏ hơn. Ví dụ, bạn có thể điều chỉnh âm thanh của đài to lên hay bạn có thể làm cho giọng nói nhỏ hơn bằng cách chuyển từ hét to sang thì thầm.

CAO ĐỘ

Cao độ là độ thấp (trầm) hay cao (bổng) của âm thanh. Giống như âm nhạc, âm thanh có thể tăng hay giảm từ cao (bổng) xuống thấp (trầm).

Âm thanh cao
tiếng chim tiếng sáo tiếng nước đổ tiếng em bé khóc Những âm thanh cao có đặc điểm là nét, mỏng mà ta có thể cảm nhận như thể nó đi xuyên thẳng qua tai.
HCWD Ch5 Page 48-4.png
HCWD Ch5 Page 48-5.png
HCWD Ch5 Page 48-6.png
HCWD Ch5 Page 48-7.png


Âm thanh trầm
tiếng bò kêu tiếng trống tiếng sấm giong nam Những âm thanh trầm có đặc điểm là đầy đặn, nặng mà ta có thể cảm nhận thấy qua đường xương.
HCWD Ch5 Page 48-8.png
HCWD Ch5 Page 48-9.png
HCWD Ch5 Page 48-11.png
Vi HCWD Ch5 Page 48-10.png


Các âm thanh, lời nói khác nhau cũng có cao độ khác nhau. Ví dụ, âm "o-o-o" và "m-m-m" là âm trầm. Âm "i-i-i" là âm trầm. Âm "s-s-s" và "x-x-x" là những âm cao.