Hesperian Health Guides
Chuẩn bị cho trẻ sử dụng kí hiệu và lời nói
HealthWiki > Giúp đỡ trẻ điếc > Chương 4: Những kĩ năng giao tiếp cơ bản > Chuẩn bị cho trẻ sử dụng kí hiệu và lời nói
Mục lục
KHUYẾN KHÍCH TRẺ DÙNG CÁC CỬ ĐỘNG CỦA TAY
Việc trẻ dùng cử chỉ điệu bộ là một việc rất tự nhiên. Cả trẻ điếc và người nghe bình thường cũng đều dùng tay, cơ thể và tạo ra những biểu hiện trên nét mặt để trao đổi nhiều thông tin - có thể bằng từ hoặc là không. Những cử động này được gọi là cử chỉ điệu bộ. Chúng ta vẫy tay khi “tạm biệt”, lắc đầu hoặc xua tay khi ngụ ý là “không".
Dưới đây là một số ví dụ về việc sử dụng cử chỉ điệu bộ:
![]() Em bé này đang nói cho mẹ biết mình muốn một cái gì đó. |
![]() Anh có nghĩ là trời sẽ mưa không?
Người đàn ông này trả lời rằng anh ta không biết. |
Dùng cử chỉ điệu bộ và kí hiệu không hề cản trở việc học nói ở trẻ. Cử chỉ sẽ chuẩn bị cho trẻ tiến tới dùng kí hiệu và nói. Bằng cách sử dụng cử chỉ điệu bộ, trẻ biết rằng mình có thể nói được điều gì đó. Ví dụ, trẻ biết rằng lắc đầu là thể hiện trẻ không muốn một cái gì đó.
Khi đang chơi với trẻ, bạn nên khuyến khích trẻ sẽ dùng cử chỉ, kí biệu hay tiếng động. Trẻ cần biết rằng từ hay kí hiệu là rất quan trọng và mọi người dùng chúng để đáp lại sự giao tiếp của trẻ.
- Thường xuyên dùng cử chỉ để giao tiếp với trẻ.
![]() Bác của Su-nin đang dùng một cử chỉ. |
![]()
Bà của Ti-tút đang dùng cả cử chỉ và từ.
Không được!
|
- Dùng cử động của tay mà trẻ đã làm được để giao tiếp. Nhiều trẻ bắt đầu dùng cử động của tay để gọi tên đồ vật, người hay hoạt động. Nếu nhìn thấy những cử động này, bạn và gia đình có thể bắt đầu phát triển “những kí hiệu riêng của gia đình”.
Ví dụ:
Tê-u chỉ vào con chim. | Tê-u làm động tác vẫy cánh để gọi con chim. |
![]() |
![]() |

Những kí hiệu này rất hữu ích đối với các thành viên của gia đình trong việc giao tiếp với nhau, nhưng có thể người ngoài lại không hiểu. Xem biết thêm thông tin về kí hiệu của gia đình.
- Chơi những trò chơi giúp trẻ chỉ tay.
![]() Mẹ đâu? |
![]() Mẹ đây! |
- Vẽ tranh về các thành viên trong gia đình, về các loại thức ăn mà trẻ thường được ăn, đồ vật mà trẻ thích chơi, quần áo mà trẻ hay mặc. Khuyến khích trẻ chỉ vào những gì mà trẻ cần.


- Giúp trẻ thể hiện cảm xúc qua cử chỉ điệu bộ. Trẻ sẽ ghi nhớ những cử chỉ điệu bộ mà bạn làm và sẽ bắt chước chúng.
GIAO TIẾP BĂNG KÍ HIỆU CỦA GIA ĐÌNH
Khi gia đình có một trẻ điếc, cử chỉ điệu bộ sẽ giúp họ bắt đầu giao tiếp được với nhau. Nhưng mọi người cần thêm nhiều cách thức hoàn chỉnh hơn là những cử chỉ đơn thuần để giao tiếp. Gia đình thường tự tạo ra và sử dụng “kí hiệu gia đình", cử động của tay và cơ thể để giúp trẻ thể hiện bản thân cũng như giao tiếp được với trẻ điếc.
![]() |
đi về nhà |
![]() |
cưỡi ngựa |
![]() |
làm ơn |

Sáng tạo và sử dụng kí hiệu riêng của gia đình là một việc tự nhiên đối với những gia đình có trẻ điếc hay nghe kém. Những trẻ điếc khác và người nghe được bình thường sẽ không thể hiểu những kí hiệu mà gia đình bạn tạo nên nhưng bạn có thể giới thiệu nó với bạn bè như cách bạn làm với gia đình mình.
Khi trẻ và gia đình đã dùng những cử chỉ điệu bộ và kí hiệu riêng, nên tiếp tục để họ làm như vậy. Mặc dù, những kí hiệu gia đình không tạo nên một thứ ngôn ngữ hoàn chỉnh, nhưng nó có thể có tác dụng tốt trong việc bộc lộ những suy nghĩ đơn giản và là một sự khởi đầu tốt trong giao tiếp. Xin xem thêm Chương 8 để học cách dạy trẻ ngôn ngữ kí hiệu được sử dụng tại nơi mà bạn đang sống.
Tạo nên kí hiệu của gia đình
Tạo nên kí hiệu của gia đình là việc rất thú vị. Hãy nhớ rằng, đây là việc rất mất thời gian và phải kiên trì, nhưng phần thưởng của nó rất lớn vì bạn và trẻ có thể hiểu nhau. Trong những trang sau, chúng tôi xin giới thiệu cách tạo ra kí hiệu. Bạn có thể thay đổi sao cho phù hợp với những cử chỉ điệu bộ, phong tục và ngôn ngữ của địa phương. Bạn và gia đình sẽ có nhiều ý tưởng về cách tạo ra những kí hiệu riêng cho gia đình mình.
Dưới đây là một số gợi ý để giúp bạn bắt đầu:
-
Cố gắng tạo ra những kí hiệu trông giống những thú hay hành động mà bạn muốn giao tiếp.
Kí hiệu chỉ “em bé" này trông giống như một ai đó đang bế em bé. em bé -
Quan sát những kí hiệu mà trẻ tạo ra và sử dụng chúng. Ví dụ, nhiều trẻ tạo nên kí hiệu để gọi người thân trong gia đình.
Một cháu bé làm kí hiệu này để chỉ chị gái Ma-ri-a vì chị đeo kính. Maria -
Sử dụng hình dáng bàn tay, tư thế và cử động để tạo ra những kí hiệu khác nhau. Ví dụ, khi đang làm kí hiệu uống bằng cốc bạn có thể....
Khum bàn tay tạo hình giống cái cốc. Sau đó, cử động tay như thể bạn đang uống nước bằng cốc. Hoặc, nếu bạn muốn ra kí hiệu uống bằng tay, bạn có thể thay đổi hình dáng của bàn tay như thế này: uống (bằng cốc) uống (bằng tay) -
Cố gắng tạo ra những kí hiệu tương tự cho hành động hay đồ vật thường đi kèm với nhau. Ví dụ:
đứng nằm xuống nhảy
Bạn cũng có thể tạo ra những kí hiệu tương tự để chỉ sự đối lập, chẳng hạn như “đẩy” và “kéo”. - Kết hợp kí hiệu với đồ vật, hành động và ý tưởng để tạo thành câu. Trẻ học cách lắp ghép ý tưởng thành câu sẽ phát triển những kĩ năng giao tiếp hoàn chỉnh.
![]() |
|
cái cốc | cái cốc trên bàn |
Một số kí hiệu
Những kí hiệu này được trích dẫn từ nguồn 3 cuốn ngôn ngữ kí hiệu do Pearl S. Buck Intemational Vietnam và Viện Chiến lược và chương trình Giáo dục biên soạn. Bạn có thể tìm thấy những ý tưởng hữu ích cho việc tạo nên những kí hiệu riêng của gia đình từ đây và kết hợp với ngôn ngữ kí hiệu của địa phương. Những ví dụ này cũng cho thấy nhiều loại kí hiệu mà trẻ cần biết để giao tiếp.
Kí hiệu chỉ người
phụ nữ | mẹ | chị | của anh ấy, của cô ấy, của họ, của bạn | |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
hướng tay về phía người muốn nói |
nam giới | bố | anh/em trai | của chúng ta | |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Kí hiệu chỉ đồ vật hay sự việc
nước | bánh mì | tiến | ![]() ga
|
kí hiệu |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
nhà | làng, cộng đồng |
trường | nhà vệ sinh | giầy, xăng đan |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Kí hiệu mô tả
vui | tức giận | sạch, đẹp | bắn | khát |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
nóng | lạnh | điếc | đỏ | xanh da trời |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Những ví dụ này cũng cho thấy mỗi kí hiệu có thể thay đổi và kết hợp kí hiệu với những kí hiệu khác để tạo ra ý nghĩa mới.
Kí hiệu chỉ hành động
chỉ đang làm một cái gì đó | chỉ đang suy nghĩ | chỉ sự liên quan với người khác | |||
bắt đầu | dừng lại | hiểu | quên | thích | yêu |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
dừng | đi bộ | muốn | ![]() không muốn |
giúp | chơi |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Kí hiệu chỉ câu hỏi
![]() cái gì |
ở đâu | tại sao | ai | không | có |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Kí hiệu chỉ phương hướng
dưới | trong | ngoài | về phía | “Ném quả bóng về phía cô ấy" | ||
![]() |
![]() |
![]() |
Hướng kí hiệu về phía người hay đồ vật | ![]() | ||
quả bóng | ném | về phía cô ấy |
Kí hiệu chỉ thời gian
tương lai: | "Trời sắp mưa" | quá khứ | "Đã mưa" | ||
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
||
Kí hiệu chỉ tương laì | mưa | Kí hiệu chỉ quá khứ | mưa | ||
Hiện tại | "Trời đang mưa" | ngày | đêm | ||
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
mưa | hiện tại |
KHUYẾN KHÍCH TRẺ PHÁT RA ÂM THANH
Trẻ bắt đầu dùng cử động của tay và cử chỉ điệu bộ từ rất sớm, những kí hiệu này có thể trở thành nền tảng cho sự phát triển khả năng giao tiếp và ngôn ngữ kí hiệu. Trẻ cũng bắt đầu phát ra âm thanh và tiếng động từ khi còn rất sớm, và những tiếng động hay âm thanh này có thể trở thành nền tảng cho sự giao tiếp và phát triển ngôn ngữ nói sau này.
Trẻ cần biết rằng người ta phát ra âm thanh bằng môi, lưỡi, hơi thở và sự rung động trong họng và mũi.
Hãy dạy trẻ cảm nhận âm thanh của cơ thể mình, cách kiểm soát hơi thở, và tạo hình miệng và lưỡi như thế nào để tạo ra những âm thanh khác nhau.
Khi thực hiện những hoạt động ở dưới đây, hãy khuyến khích trẻ bắt chước bạn. Việc học cách phát ra âm thanh với một trẻ điếc sẽ có thể rất khó khăn. Cho nên, khi trẻ học, bạn hãy để trẻ biết là nó đã làm một việc rất quan trọng.

- Đặt trẻ nằm sấp trên ngực bạn. Lúc đầu, để trẻ cảm nhận thấy lồng ngực của bạn phập phồng khi thở bình thường nhưng không nói.
Sau đó, nói hay hát để trẻ cảm nhận lồng ngực của bạn đang rung động.

- Sử dụng giọng bình thường, bạn hãy nói thật gần tai trẻ (chỉ cách khoảng 8 cm thôi). Nói gần như vậy làm cho âm thanh dễ nghe hơn. Trẻ cũng sẽ cảm nhận được hơi thở khi bạn nói.


- Tạo ra những âm thanh dễ nhận thấy trên môi và làm lại nhiều lần trong ngày.
- Cố gắng kết hợp mỗi âm thanh với một đồ vật


- Cố gắng kết hợp độ dài của kí hiệu với một chuyển động.
![]() Nảy...lên Nảy...lên... |
![]() Lă.....n |

Khuyến khích trẻ phát âm bằng cách khen ngợi ngay khi trẻ phát âm hay nói được một từ. Chỉ cần khen nhẹ nhàng là đủ - có thể, bạn chỉ cần cười thôi, đấy cũng là khen rồi. Hay chỉ vào tai và nói “Bố nghe thấy con rồi”. Hay gật đầu nói “Ừ”. Hãy nhớ rằng để trẻ nói rõ ràng và giao tiếp bằng lời nói là một việc rất khó khăn.
Dưới đây là 3 cách thức mà bạn có thể dùng để cho trẻ thấy bạn rất quan tâm đến những âm thanh mà trẻ phát ra được:
- Bạn hãy cố gắng bắt chước trẻ, chỉ cho trẻ thấy bạn thích bắt chước nó. Ví dụ, nếu trẻ nói “ooo", sau đó, bạn cũng làm lại như vậy và đợi xem trẻ có làm lại không.
- Bạn có thể đáp lại những âm mà trẻ phát ra bằng cách bắt đầu một cuộc trò chuyện. Cố gắng hiểu trẻ đang nói gì và trả lời.

- Bạn có thể hỏi xem trẻ đang nói gì. Như vậy, tức là bạn đã khuyến khích trẻ bắt đầu trò chuyện. Ngoài ra, việc bạn đặt câu hỏi là cách tốt để khuyến khích trẻ đặt câu hỏi với bạn.