Hesperian Health Guides

Tìm hiểu về hóa chất trong nhà máy

Trong chương này:

Rất nhiều người lao động không nắm được loại hóa chất nào được sử dụng trong công việc của họ. Họ chỉ biết được giao những thùng chứa hóa chất không có nhãn mác hoặc chỉ biết hóa chất đó dựa trên tác dụng của chúng (“chất tẩy rửa kính”) hoặc bởi một cái tên do tự mình đặt (“hộp nhãn vàng”).

2 người đàn ông nói với người chủ còn người đàn ông thứ 3 thì đang giơ một hộp có mác “Dung môi”
Chúng tôi không thể sử dụng hóa chất mà không biết tác hại của nó với sức khỏe như thế nào.
Ông cần đảm bảo an toàn cho chúng tôi và hướng dẫn cách dùng cũng như cung cấp dụng cụ để sử dụng hóa chất an toàn.

Người lao động có quyền được biết loại hóa chất mà họ sử dụng trong công việc. Qua việc tìm hiểu kỹ về hóa chất, bạn có thể tìm được sự giúp đỡ của các chuyên gia hoặc nhân viên y tế, bạn có thể lên kế hoạch với đồng nghiệp để sử dụng hóa chất một cách an toàn và cùng nhau thương thảo với người sử dụng lao động để tìm ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro và loại bỏ các hóa chất độc hại trong quá trình sản xuất.

Chia sẻ với những người lao động khác

Hãy hỏi những người lao động khác về hiểu biết của họ về loại hóa chất ở nơi làm việc. Thu thập các tên gọi của hóa chất như: tên nhãn hiệu, tên gọi chung, tên gọi riêng. Liệt kê tất cả các đặc điểm của hóa chất giúp cho việc nhận dạng chúng dễ dàng hơn, ví dụ: hóa chất đó được sử dụng ở đâu và sử dụng như thế nào, màu sắc, mùi của nó ra sao, và bất kì hướng dẫn sử dụng nào mà người sử dụng lao động đã cung cấp (ví dụ: “Luôn đặt hóa chất trong nước, chứ không phải các cách khác!”). Trò chuyện với người lao động làm việc ở khu vực giao nhận hóa chất, người giữ kho, người pha trộn hoặc người dọn bỏ hóa chất và các thùng chứa hóa chất. Họ là những người nắm được thông tin về hóa chất hoặc biết cách tìm được thông tin.

Viết tất cả các vấn đề về sức khỏe khi vận chuyển hoặc sử dụng hóa chất trong công việc. Hãy đặt ra các câu hỏi như: Bạn có cảm thấy mệt trong hoặc sau giờ làm việc không? Bạn có thấy khu vực nào mà người lao động hay bị ốm không? Bạn có cảm thấy khỏe hơn không sau khi nghỉ ngơi một vài ngày?

Wgthas Ch8 Page 178-2.png
Chia sẻ với mọi người về sổ ghi chép sức khỏe của bạn và cách đặt các câu hỏi kiểu như: Bạn có cảm thấy mệt mỏi nhiều khi thường xuyên làm việc ở một chỗ nào đó hay không? Hay khi tiếp xúc với một loại hóa chất nào đó hay không? Bạn cảm thấy mệt mỏi ngay trong lúc làm việc hay sau đó?
một người phụ nữ đang nói, trên tay cầm một hộp có mác "Chất tẩy nhờn."
Khi chúng tôi nắm được cách sử dụng hóa chất an toàn thì người sử dụng lao động lại đổi sang loại khác mà chúng tôi không hề có thông tin!

Đó là hóa chất nào?

Nếu bạn biết tên một loại hóa chất, bạn có thể tìm hiểu được thông tin về tác động của loại hóa chất đó đến sức khỏe, nhưng nếu bạn không biết tên của loại hóa chất đó, bạn vẫn có thể tìm hiểu thông qua màu sắc, mùi, mục đích sử dụng hoặc các tính chất khác của nó. (Để hiểu rõ hơn về sự nguy hiểm của từng loại, tham khảo Phụ lục B: Các hóa chất và nguyên vật liệu phổ biến).

ISOPROPANOL (IPA)

Chứa: Isopropyl alcohol . . . . 70%

Trơ: Nước. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30%
NGUY HIỂM!

Chất dễ cháy cả ở thể khí và thể lỏng. Gây kích ứng mắt nghiêm trọng khi tiếp xúc. Nếu hít phải gây buồn ngủ hoặc chóng mặt.

Thận trọng khi sử dụng: Tránh tiếp xúc với nhiệt độ cao, tia lửa điện hoặc lửa. Không hút thuốc. Đóng chặt bình chứa. Tránh hít phải hơi hóa chất. Sử dụng ở nơi thoáng khí. Đeo kính bảo hộ.

Hướng dẫn sơ cấp cứu: Nếu hít phải hóa chất, đưa nạn nhân ra nơi thoáng khí để có thể hít thở bình thường. Nếu vẫn cảm thấy không ổn, gọi bác sĩ, xin hỗ trợ y tế. Nếu hóa chất tiếp xúc vào mắt: Rửa với nước sạch trong vài phút. Gỡ bỏ kính áp tròng nếu có. Tiếp tục rửa. Nếu mắt vẫn còn khó chịu, gọi bác sĩ, xin hỗ trợ y tế.

Trường hợp khẩn cấp: Trong trường hợp xảy ra cháy, sử dụng vòi phun nước, bọt chữa cháy, hóa chất khô hoặc cacbon dioxit để dập tắt.

Được sản xuất bởi: Greediest Chemicals Co. 111 Only Drive, Onlyville, Iowa, 11111 USA.

CAS #67-63-0

Tuy nhiên, có một thực tế là không ai biết rõ độ nguy hiểm của nhiều loại hóa chất bởi chúng chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ về tác động của nó đối với cơ thể và sức khỏe con người. Vì vậy, phải mất rất nhiều thời gian để thực hiện các nghiên cứu khoa học về tác hại của chúng nhưng để đưa ra các quy định pháp lý bảo vệ người lao động còn mất nhiều thời gian hơn. Vấn đề còn phức tạp hơn đối với các nhà khoa học là việc nghiên cứu tác động của hỗn hợp hóa chất tới sức khỏe con người lại không phổ biến. Liệu bạn có thường xuyên chỉ sử dụng một loại hóa chất? Chính vì vậy các công ty chỉ nên sử dụng những loại hóa chất được chứng minh là an toàn.

Đọc kỹ nhãn mác

Mọi thùng chứa hóa chất đều được dán nhãn và viết bằng ngôn ngữ mà mọi người trong nhà máy đều hiểu được. Nếu bình chứa hóa chất mà bạn đang sử dụng không được dán nhãn, hãy hỏi người quản lý trực tiếp để được cung cấp thêm thông tin về loại hóa chất đó. Bạn cũng có thể hỏi nhân viên của bộ phận vận chuyển hóa chất vì nhãn đó có trên thùng chứa lớn để từ đó hóa chất chuyển về chỗ bạn làm việc. Bạn cũng có thể tự mình tìm hiểu lấy thông tin. Ở một số quốc gia, luật pháp quy định hóa chất phải có nhãn với đầy đủ thông tin và bằng nhiều ngôn ngữ.

Phiếu dữ liệu an toàn (SDS)

Các công ty sản xuất sản phẩm hóa chất đều đính kèm một tờ thông tin cho mỗi sản phẩm. Tờ thông tin này gọi là Phiếu dữ liệu an toàn hóa chất (MSDS) hoặc Phiếu dữ liệu an toàn (SDS).

một người phụ nữ đang nói
Chúng ta nên lập thành các nhóm và mỗi nhóm đọc một phần. Trao đổi với nhau về những thuật ngữ hoặc con số chưa rõ. Sau đó sẽ cùng nhau xem toàn bộ bản hướng dẫn.

Phiếu dữ liệu an toàn thường dài và khó hiểu. Mặc dù các đầu mục đều giống nhau nhưng nội dung lại khác nhau giữa các công ty, ngay cả với cùng một loại hóa chất. Để biết thêm thông tin, hãy đọc một vài Phiếu dữ liệu an toàn của cùng một loại hóa chất nhưng đến từ các nhà sản xuất khác nhau.

Cách thức lấy và đọc Phiếu dữ liệu an toàn

Ban quản lý nhà máy chắc chắn có một Phiếu dữ liệu an toàn (SDS) cho từng loại hóa chất được sử dụng trong nhà máy. Người sử dụng lao động sẽ phô tô nhiều bản SDS để đưa cho người lao động bằng ngôn ngữ của họ. (Tham khảo mục Quyền được biết rõ về các loại hóa chất).

Trong khi lên kế hoạch yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp một Phiếu dữ liệu an toàn mới nhất, bạn cũng có thể lấy chúng theo các cách sau:

  • Hỏi những người ký nhận và giữ những thùng hóa chất xem liệu họ có những Phiếu dữ liệu an toàn và có thể photo một bản không.
  • Tìm tên và thông tin liên lạc của công ty sản xuất hóa chất được ghi trên nhãn và yêu cầu họ gửi mình một bản SDS bằng ngôn ngữ của mình.
  • Hỏi nhân viên trong các tổ chức công đoàn, trung tâm lao động, tổ chức bảo vệ môi trường hoặc các trường đại học để hỗ trợ tìm bản SDS hoặc thông tin về hóa chất.
  • Tìm kiếm thông tin hóa chất trên mạng. Tìm kiếm bằng tên và mã số đăng ký CAS (CAS = số định danh cho hóa chất; mỗi hóa chất có một số định danh CAS duy nhất). Tìm trên trang web của các công ty sản xuất cũng như các trang cung cấp SDS từ nhiều nguồn khác nhau. So sánh các bản SDS khác nhau vì chúng có thể có thông tin khác nhau!

Phụ lục B, bạn có thể thấy địa chỉ các trang web mà bạn có thể tìm thêm thông tin về hóa chất. Tuy nhiên, nhiều trang web cung cấp thông tin khó hiểu giống như một bản SDS vậy!


một bản mẫu phiếu dữ liệu an toàn.

PHIẾU DỮ LIỆU AN TOÀN (SDS) dành cho ISOPROPYL ALCOHOL
1. Tên sản phẩm và tên công ty sản xuất:
Isopropyl Alcohol
Tên gọi khác: 2-propanol
Isopropanol, IPA
Poy Son Yu, Inc.
P.O Box 555
Colinas Sucias, CA, USA
(900) 800-0008
Thậm chí cả cần phải liệt kê đầy đủ các thành phần nguy hiểm.
Phần này tóm tắt các mối nguy hiểm đến sức khỏe và cháy nổ của hóa chất. Để biết thêm thông tin, xem mục 4, 5 và 11. Nếu ảnh hưởng đến sức khỏe không được đề cập không có nghĩa là hóa chất đó an toàn
Làm thể nào để thu dọn và chứa hóa chất đổ tràn. Xem mục 8 để biết thêm thông tin về các trang thiết bị bảo hộ và vệ sinh.
Sử dụng và bảo quản an toàn để ngăn ngừa cháy và tai nạn xảy ra trong nhà máy. Xem Mục 10 để biêt thêm thông tin.
2. Thông tin về thành phần
Isopropyl Alcohol     100%                                 CAS # 67-63-0
Thông tin thành phần: Theo CFR1910.1200, sản phẩm này được đánh giá là nguy hiểm.
Hóa chất có thể có nhiều tên gọi khác nhau nhưng chỉ có duy nhất một mã số CAS. Mã số CAS là cách hiệu quả để xác định hóa chất
3. Nhận dạng nguy hiểm
Hóa chất ở dạng lỏng trong, không màu, dễ bay hơi, dễ cháy.
Ảnh hưởng cấp tính: Kích ứng da và hệ thống hô hấp. Gây chóng mặt đau đầu.
Ảnh hưởng mãn tính: Khi tiếp xúc với da có thể gây kích ứng. Nguy cơ gây ung thư:
Nhóm A4 (Không có khả năng gây ung thư ở người và động vật) theo ACGIH, nhóm 3
(Không có khả năng gây ung thư ở người) theo IARC.
Đường hô hấp: Gây kích ứng mắt, mũi và họng.
Đường tiêu hóa: Nếu nuốt phải hóa chất, sẽ có những triệu chứng chóng mặt, nhức đầu.
Tác động đến da: Da khô và nứt nẻ.
4. Các biện pháp sơ cấp cứu ban đầu
Trường hợp tiếp xúc với mắt: Rửa mắt với nước sạch, liên tục trong vòng 15 phút.
Đến cơ sở y tế gần nhất để được trợ giúp.
Trường hợp tiếp xúc với da: Rửa ngay trên vùng tổn thương với nước sạch và xà phòng.
Cởi bỏ ngay quần áo, giầy đã dính hóa chất. Sau đó tiến hành chăm sóc y tế.
Trường hợp hít phải: Di chuyển nạn nhân ra nơi thoáng khí. Nếu khó thở,
cung cấp ôxy. Đến cơ sở y tế gần nhất để được trợ giúp.
Trường hợp nuốt phải: Đừng cố nôn ra, hãy đến cơ sở y tế gần nhất
để được trợ giúp.
Đối với da, xem liệu rửa bằng nước đã được chưa hay phải sử dụng biện pháp khác. Nếu đã nuốt phải, xem liệu có nên nôn ra hay không.
5. Biện pháp chống cháy nổ
Đặc tính cháy của sản phẩm: Dễ cháy.
Điểm bốc cháy: 12°C (53.6°F)
Nhiệt độ tự bốc cháy: 339°C (750°F)
CẢNH BÁO: CÓ THỂ CHÁY NẾU GẦN LỬA KHÔNG NHÌN THẤY.
Nguy cơ nổ: Dễ nổ nếu có nguồn lửa, tia lửa điện.
Hướng dẫn chữa cháy: Dùng nước có thể không hiệu quả. Không sử dụng nước trực tiếp lên hóa chất vì có thể sẽ làm đám cháy lan rộng. Hãy làm nguội bình chứa hóa chất bằng nước.
ĐÁM CHÁY NHỎ: Dùng bột hóa chất khô ĐÁM CHÁY LỚN: Sử dụng
chất bọt chữa cháy, CO2, nước hun dạng sương mù
Hãy lưu ý đây là hóa chất dễ cháy và tác nhân gây cháy nổ. Hãy làm theo hướng dẫn để phòng ngừa cháy nổ xảy ra trong nhà máy.
Xem các loại hóa chất có thể dập lửa. Nếu không xử lý hợp lý sẽ không thể dập tắt lửa được.
6. Biện pháp xử lý sự cố đổ tràn rỉ
Trường hợp đổ tràn ở mức nhỏ: Pha loãng với nước và lau sạch. Cho vào thùn chứa chất
thải. Trường hợp đổ tràn ở mức lớn: Tránh tiếp xúc với nguồn lửa, điện. Sử dụng đất hoặc cát để ngăn hóa chất tràn ra diện rộng.
7. Sử dụng và bảo quản
Chú ý: Đảm bảo tránh xa nguồn điện, nguồn nhiệt ở xung quanh. Tránh tiếp xúc với chất
oxi hóa và axit.
Thiết bị sử dụng cần được nối đất.
Lưu ý khi bảo quản: Để ở nơi thoáng mát, khô ráo.
Đóng kín các bình chứa hóa chất.

một bản mẫu phiếu dữ liệu an toàn

8. Các biện pháp kiểm soát tiếp xúc và phương tiện bảo vệ cá nhân
Kiểm soát kỹ thuật: Sử dụng thiết bị thông gió chống cháy nổ.
PBố trí thiết bị thông gió để hút khí thải và hơi độc. Các thùng chứa được nối đất để đảm
bảo ngăn các tia lửa điện. Đảm bảo nơi đặt thiết bị rửa mắt và vòi hoa sen an toàn gần
với nơi làm việc
Trang thiết bị bảo vệ cá nhân:
Da: Đeo găng tay không thấm nước và mặc quần áo bảo hộ chống cháy và khử tĩnh điện.
Mắt: Đeo kính bảo hộ để che chắn trường hợp văng vào mắt, rò rỉ hơi hóa chất, tràn đổ
hoặc các sự cố khác, dùng thêm cả mặt nạ và kính chống hóa chất.
Hô hấp: NIOSH đề xuất dùng mặt nạ khi nồng độ hóa chất ở mức cao.
Thiết bị bảo hộ khi dọn dẹp sự cố đổ tràn: Kính. Quần áo bảo hộ. Mặt nạ. Găng. Ủng.
Ngưỡng giới hạn tiếp xúc: OSHA PEL= 400 ppm OSHA STEL = 500 ppm IDLH-
2,000 ppm TWA: 983 STEL: 1230 (mg/m3) [Australia] TWA: 200
STEL: 400 (ppm) from ACGIH (TLV) [[Hoa Kỳ] ] [1999]
Tìm hiểu thông tin về loại thông gió nào cần thiết: thông gió cục bộ, chung hay khép kín.
Nồng độ này được đo bằng đơn vị tính phần triệu và bằng các thiết bị đắt tiền. Giới hạn tiếp xúc này có thể chưa đủ an toàn để bảo vệ bạn nhưng ít nhất đó là điểm khởi đầu để bạn đấu tranh vì giới hạn đó.
Hóa chất và các điều kiện phản ứng để không gây ra các phản ứng nguy hiểm
Tìm hiểu thông tin về tác động của hóa chất đến các bộ phận trong cơ thể.
Hóa chất ảnh hưởng đến môi trường như thế nào và trong bao lâu.
Cách thức thải bỏ hóa chất an toàn.
Lấy bản SDS mới nhất.
9. Tính chất vật lý và hóa học
Trạng thái và đặc trưng vật lý: Dạng lỏng.
Mùi: Nhẹ. Giống với hỗn hợp ethanol và acetone.
Vị: Hơi đắng (nhạt).
Màu sắc: Không màu
Ngưỡng mùi: 22ppm (Sittig, 1991), 700ppm cho nhóm chất không thích ứng Versch, 1983)
Xem xét kính, quần áo bảo hộ, mặt nạ phòng độc mà bạn sử dụng hàng ngày.
10. Tính ổn định và khả năng phản ứng
Độ ổn định: Sản phẩm ổn định
Điều kiện cần tránh: nguồn nhiệt, nguồn phát ra tia lửa điện, vật liệu không tương thích
Các chất không tương thích: Phản ứng với hydro + hỗn hợp palladium, nitơ, oleum, COCl2, nhôm triisopropoxide, các tác nhân oxi hóa
11. Thông tin về độc tính
LD50 – Đường truyền: Hô hấp; Liều: 72.6 mg/L/4H
LD50 – – Đường truyền: Miệng: 4396 mg/kg
LD50Đường truyền: Tiêu hóa 12,800 mg/kg
Ảnh hưởng cấp tính: Gây kích ứng da, mắt, màng nhầy.
Nguy hiểm nếu nuốt phải. Nếu nuốt sẽ gây nhức đầu, các tác động khác đến hệ thần kinh.
Ảnh hưởng mãn tính: Việc tiếp xúc thường xuyên có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến bàng quàng, thận, gan.
TÁC NHÂN GÂY UNG THƯ: 'A4 (Không có khả năng gây ung thư ở người và động vật) theo ACGIH, nhóm 3 (Không có khả năng gây ung thư ở người) theo IARC.
RẢNH HƯỞNG HỆ SINH SẢN: Tác động xấu đến hệ sinh sản, có thể gây quái thai (có các vấn đề thụ thai, nhiễm độc thai kỳ, phát triển không bình thường khi nghiên cứu trên động vật. Độc tính có trong sữa mẹ ở người)
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN: Gây ảnh hưởng đến hệ sinh sản ở nữ giới.
Phần này giúp bạn hiểu cách mô tả của một loại hóa chất, hình dạng, mùi, vị, màu.
12. Thông tin về sinh thái môi trường
Độc tính sinh thái: Độc tính sinh thái trong nước (LC50):100000mg/l phát tán
trong 96 giờ [Fathead Minnow]. 64000 mg/lit trong 96 giờ [Fathead Minnow].
LD50 là Liều lượng gây chết người, nghĩa là với liều lượng bao nhiêu thì sẽ làm chết 50% số người tiếp xúc. Con số càng nhỏ thì càng nguy hiểm.
Có khả năng gây ung thư không?
Nhiễm độc hệ sinh sản: ảnh hưởng đến khả năng có con.
Gây quái thai: gây dị tật bẩm sinh ở trẻ.
Nhiễm độc thai kỳ: ảnh hưởng thai nhi trong bụng mẹ.
Độc tính phát triển: gây ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.
13. Tiêu hủy hóa chất
Thải bỏ như mộth chất thải đặc biệt, cần tuân theo quy định của quốc gia, địa phương.
Xem xét việc trộn với nhiên liệu khác làm chất đốt để thay thế tiêu hủy.
14. Thông tin về vận chuyển
Các thông tin cần có trên nhãn dán khi vận chuyển.
15. Thông tin về quy định pháp luật
Ngày duyệt:13/1/2014. Một số thông tin quan trọng khác.
QUYỀN ĐƯỢC BIẾT VỀ HÓA CHẤT Wgthas black-ilo.png

Công ước về An toàn trong sử dụng hóa chất khi làm việc (Số 170) bảo vệ người lao động và môi trường khỏi các hóa chất độc hại. Công ước này quy định người sử dụng lao động phải cung cấp cho người lao động:
Thông tin: Người chủ nhà máy phải cung cấp thông tin và Phiếu dữ liệu an toàn hóa chất đối với các hóa chất sử dụng trong nhà máy cho bất cứ ai yêu cầu họ cung cấp. Người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động những thông tin trên:

Bảo vệ: Người chủ nhà máy có trách nhiệm đảm bảo sự an toàn của người lao động trong nhà máy và phải giám sát, theo dõi nồng độ hóa chất trong môi trường ở ngưỡng pháp luật cho phép. Người sử dụng lao động cũng phải cung cấp miễn phí quần áo và thiết bị bảo hộ và thay thế khi không còn an toàn.

Thải bỏ an toàn: Người chủ nhà máy có trách nhiệm xử lý thải bỏ an toàn đối với các bình chứa và hóa chất nguy hiểm.

Đào tạo: Người lao động trong nhà máy phải được đào tạo cách sử dụng và cách thải bỏ các hóa chất và cách xử lý trong trường hợp khẩn cấp.

Sơ cấp cứu và chăm sóc trong trường hợp khẩn cấp: Bất kỳ nhà máy nào sử dụng hóa chất cũng cần có vòi sen và vòi rửa mắt khẩn cấp trong các khu vực sử dụng hóa chất. Tất cả người lao động và người quản lý trực tiếp phải biết các xử lý trong trường hợp khẩn cấp.

Nếu bạn lo lắng mình hoặc người khác đang trong tình thế nguy hiểm, tác động đến sự an toàn của bản thân hoặc đến sức khỏe thì bạn có quyền rời khỏi khu vực đang làm việc. Bạn cần thông báo cho người quản lý trực tiếp biết. Công ước này bảo vệ người lao động không bị phạt do rời khỏi khu vực đang trong tình thế nguy hiểm. Công ước về việc kiểm soát và phòng ngừa các yếu tố nghề nghiệp độc hại do các chất hoặc các tác nhân gây ung thư gây ra (Số 139) quy định chính phủ phải:

  • Thay thế các hóa chất gây ung thư bằng các chất không có tác nhân gây ung thư.
  • Ngăn ngừa việc người lao động tiếp xúc với các hóa chất gây ung thư.
  • Thông tin cho người lao động về những nguy hiểm của các hóa chất gây ung thư và cách thức để bảo vệ bản thân khỏi những nguy hiểm này


Vai trò của Liên hợp quốc (UN), Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và các tổ chức quốc tế khác thúc đẩy quyền lợi của người lao động được giải thích ở Phụ lục A.

Các nguồn thông tin từ cộng đồng

Công đoàn người lao động, các tổ chức phụ nữ và các tổ chức hoạt động vì môi trường có thể hỗ trợ bạn tiếp cận thông tin. Nếu bạn biết tên của một loại hóa chất, bạn có thể tìm kiếm thông tin trong thư viện và trên mạng. Tuy nhiên nếu thậm chí không biết tên hóa chất, bạn vẫn có thể tìm ra tên của hóa chất nhờ vào cách sử dụng, màu, mùi... Mọi thông tin đều có thể hữu ích cho bạn.

Chúng tôi yêu cầu cần được biết nhà máy đang sử dụng loại hóa chất nào

Vào đầu những năm 1980, một nhóm gồm người lao động, nhà hoạt động vì môi trường, người dân bang New Jersey – Mỹ đã tập hợp yêu cầu chính phủ thông qua đạo luật “Quyền được biết”. Đạo luật này nhằm công nhận quyền của người lao động được biết loại hóa chất mình đang sử dụng tại nơi làm việc.


Người lao động cùng đoàn thể đã đòi người sử dụng lao động phải cho họ biết chính xác loại hóa chất đang sử dụng. Luật pháp vẫn nghiêng về phía người sử dụng lao động, tìm cách chống lại người lao động. Nhiều trường hợp người lao động bị phát ban hay khó thở nhưng người lao động vẫn không hề được biết hóa chất được sử dụng là gì. Họ bảo rằng: “Nếu nói với người lao động và chuyên gia y tế thì ‘bí kíp làm ăn’ sẽ bị lộ và khó có thể cạnh tranh được”. Như vậy, họ thà để người lao động chết dần chết mòn còn hơn là đưa ra thông tin về loại hóa chất được sử dụng.


Mặc dầu, người lao động là đối tượng hàng đầu dễ bị tiếp xúc với hóa chất nhất, họ không phải là đối tượng duy nhất bị ảnh hưởng khi tiếp xúc với các hóa chất mà họ không hề biết thông tin gì. Không khí và nguồn nước bị ô nhiễm, các đống rác thải hóa học được chôn vùi dưới đất quanh khu vực dân sinh, những sự cố hóa chất hay hỏa hoạn đang làm hại những người dân New Jersey khiến họ cũng vô cùng bất bình!


Chiến lược kết nối người lao động và cộng đồng đã rất hiệu quả. Nó thu hút các nhà hoạt động đến từ rất nhiều lĩnh vực khác nhau như hội các mẹ, hội chính trị gia, hội vì môi trường, đoàn viên các công đoàn cùng giương cao khẩu hiệu: Chúng tôi có Quyền được biết!


Khủng hoảng môi trường đem mọi người gần nhau hơn, cùng hỗ trợ và tổ chức để ra đời đạo luật mới. Cuối cùng đạo luật “Quyền được biết” cũng được thông qua vào năm 1983.


một người đàn ông đang nói
Chúng tôi đã từng nghĩ mình không thể làm gì được nhiều để thay đổi môi trường làm việc. Nó giống như bạn nhận công việc và biết mình phải tiếp xúc với hóa chất thực sự độc hại nhưng bạn vẫn làm vì bạn không thể thay đổi được. Chỉ có tiếp tục làm hoặc từ bỏ. Chúng tôi cũng chưa từng nghĩ những người dân sống ngoài kia lại góp phần tạo nên sự thay đổi lớn lao đến chính sách trong nhà máy.

Mặc dù đạo luật “Quyền được biết” là một bước tiến lớn, nó vẫn chưa thể bảo vệ người lao động và cộng đồng trước khả năng bị phơi nhiễm hóa chất độc hại. Trong khi cả ngành công nghiệp hóa chất chỉ trích đạo luật, mọi người vẫn tiếp tục đấu tranh đòi thông tin công khai và an toàn xử lý hóa chất tại nơi làm việc, an toàn thải bỏ hóa chất cũng như các chính sách ngăn chặn các sự cố hóa chất xảy ra và đào tạo nhân lực giải quyết sự cố khi cần.



Trang này đã được cập nhật: 05 tháng 1 2024