Hesperian Health Guides

Kim loại

Trong chương này:

Kim loại thường ở dạng thể rắn trừ kim loại thủy ngân ở dạng lỏng. Kim loại hàm lượng lớn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Kim loại nặng nguy hiểm với con người không phân biệt hàm lượng vì chúng sẽ tích tụ dần trong cơ thể con người. Chỉ cần một lượng nhỏ mỗi ngày, dần dần, nó sẽ tích tụ đến mức gây hại.

Tiếp xúc với kim loại độc hại xảy ra khi hít phải bụi hoặc hơi kim loại trong quá trình chúng bị nung chảy, rèn rũa hay cắt. Các phân tử kim loại hoặc bụi kim loại sẽ bám vào tay, sau đó dính vào thức ăn hoặc nước uống theo đó vào trong cơ thể bạn. Các loại kim loại được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp điện tử trong các khâu sản xuất pin, hàn, tái chế và phủ bề mặt. Đối với ngành công nghiệp may mặc và da giày, kim loại được sử dụng trong khâu nhuộm vải và thuộc da.

Bảng dưới đây chỉ đề cập đến một số kim loại phổ biến. Xem Tìm hiểu về các loại chất được nhà máy sử dụngcách tìm thông tin về các loại kim loại. Xem Danh mục tên hóa chất để tìm các hóa chất thay thế cho kim loại.

Ngăn ngừa và làm giảm tiếp xúc:

  • Lắp đặt hệ thống thông gió có chức năng hút sạch khí độc đồng thời lọc không khí sạch (xem Chương 17: Thông gió).
  • Bao che thiết bị nếu có thể.
  • Sử dụng găng tay kim loại, mũ bảo hộ có tấm chắn mặt khi nung chảy, rèn hoặc cắt kim loại. Dùng đúng loại mặt nạ phòng độc vừa với khuôn mặt, nhất là khi nung chảy kim loại. Sử dụng quần áo bảo hộ sạch sẽ hàng ngày khi làm việc và tuyệt đối không mang về nhà (xem Chương 18: Thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE)).
  • Lên kế hoạch ứng phó khẩn cấp có trang bị thiết bị bảo hộ và sơ cứu trong trường hợp bị rò rỉ, tràn, sự cố phơi nhiễm hóa chất. Đảm bảo đầy đủ các vật dụng cần thiết cho trường hợp khẩn cấp và dễ tiếp cận đối với mọi người lao động ở nơi làm việc.
  • Rửa tay và mặt mũi sạch sẽ trước khi ăn uống hay hút thuốc.
Kim loại

banned

Cadmium/Cadimi (Cd) CAS số 7440-43-9

fire or explosive

Harms reproductive health

Known to cause cancer


banned

Chromium/Crom (Cr(VI), chromium (VI), hexavalent chromium) CAS số 18540-29-9

fire or explosive


Known to cause cancer


banned

Đồng (Cu) CAS số 7440-50-8


Might harm reproductive health



banned

Chì (Pb) CAS số 7439-92-1


Might harm reproductive health

Known to cause cancer



Thủy ngân (Hg) CAS số 7439-97-6


Might harm reproductive health




Niken (Ni) CAS số 7440-02-0

fire or explosive


Known to cause cancer



Thiếc (Sn) CAS No. 7440-31-5





CHÚNG LÀ GÌ?
Kim loại thường ở thể rắn không mùi, có nhiều màu tùy vào từng loại. Riêng thủy ngân ở thể lỏng. Crôm có thể ở thể rắn hoặc thể lỏng. Crôm thể rắn có màu vàng, vàng cam hoặc đỏ. Cadimi màu xanh nhạt và sáng bóng. Đồng màu cam đỏ, dễ chuyển sang màu ánh nâu khi bị oxy hóa. Chì có màu trắng ám xanh và chuyển sang màu xám khi bị oxy hóa. Thủy ngân là chất lỏng màu trắng bạc, nặng và không mùi. Niken màu bạc sáng. Thiếc ở dạng rắn thì màu bạc sáng, còn ở dạng bột thì màu xanh xám.
BẠN CÓ LÀM VIỆC VỚI CHÚNG KHÔNG?:
Kim loại được dùng nhiều trong ngành điện tử, may mặc và da giày. Cadmi, crôm, đồngchì được sử dụng trong ngành điện tử và trong khâu nhuộm của ngành may mặc và da giày. Thủy ngân, Nikenthiếc dùng trong ngành điện tử. Niken còn dùng làm đinh tán cho quần áo bò, thắt lưng và dùng cho khóa kéo và móc cài.
KHI CƠ THỂ CỦA BẠN TIẾP XÚC VỚI CHÚNG:
DA

Chúng gây kích ứng da. Đồng, thủy ngânniken gây phát ban và ngứa. Thủy ngân có thể làm da bạn đổi màu xám hoặc nâu. Chúng có thể gây kích ứng da. Xem Sơ cứu.

MẮT

Chúng gây kích ứng mắt. Crôm làm tổn thương mắt. Xem Sơ cứu.

MŨI/PHỔI

Chúng gây kích ứng mũi, họng và phổi gây đau họng, thở khò khè và khó thở. Hít phải Crôm khiến cơ thể cảm thấy bỏng rát. Hít phải hơi kim loại cũng gây chóng mặt và đau đầu. Chúng có thể khiến dịch ứ trong phổi gây nên bệnh phù phổi. Hít phải hơi kim loại cũng có thể gây ra cảm giác như bị cúm. Chì khiến con người dễ bị kích động, đau ngực, suy giảm trí nhớ, ngủ chập chờn, tính khí thất thường. Ngộ độc thủy ngân nghiêm trọng làm cho cơ thể run khó kiểm soát, suy giảm trí nhớ, khó tập trung, sút cân, tính khí thất thường, gây tâm thần phân liệt. Xem Sơ cứu.

MIỆNG/BỤNG
Chúng gây kích ứng ống tiêu hóa và dạ dày. Một số dấu hiệu dễ nhận thấy là mất cảm giác ngon miệng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đau bụng. Ngoài ra dấu hiệu của nhiễm độc kim loại còn là tăng tiết nước bọt và cảm nhận vị kim loại trong miệng. Xem Sơ cứu và nhờ sự can thiệp của y tế.
KHI BẠN TIẾP XÚC TRONG THỜI GIAN DÀI:

Tất cả kim loại gây tổn hương gan, thận, xương và phổi.

Cadmi và chì gây ra bệnh huyết áp cao. Cadmi còn gây viêm phế quản, thiếu máu, mất khứu giác, và làm mất màu răng. Nó còn ảnh hưởng đến thai nhi trong bụng mẹ và hệ sinh sản ở cả nam và nữ giới. Nó cũng gây ra ung thư thận, ung thư tinh toàn và ung thư phổi.

Crôm gây ung thư phổi. Nó gây tổn thương cho đường hô hấp, gây sưng và chảy máu cam. Nó còn khiến da rộp và loét.

Đồng khiến da, tóc, răng bị xỉn và làm giảm khả năng sinh sản ở cả nam và nữ giới.

Chì có khả năng gây dị tật bẩm sinh và ảnh hưởng xấu đến thai nhi trong bụng mẹ. Nó cũng làm giảm khả năng sinh sản ở nam và nữ giới, gây ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư não và ung thư thận.

Thủy ngân gây ra các vấn đề về tâm lý và thần kinh vĩnh viễn. Nó còn làm sảy thai, làm suy giảm khả năng sinh sản ở nam và nữ và ảnh hưởng xấu đến thai nhi trong bụng mẹ.

Niken gây ung thư phổi.

Thiếc hủy hoại hệ thần kinh, khiến cơ thể run không kiểm soát.

NẾU BẠN CÓ NGUY CƠ TIẾP XÚC:

Đeo Găng tay Bạc bảo vệ hoặc găng tay cao su bên trong rồi đeo găng tay nitrile hoặc neoprene dài tay trùm ra bên ngoài

Sử dụng mặt nạ có màng lọc có thể lọc được bụi và hơi kim loại.



Trang này đã được cập nhật: 05 tháng 1 2024